Scholar Hub/Chủ đề/#van động mạch chủ/
Van động mạch chủ là một loại van có tác dụng điều chỉnh lưu lượng máu từ tim đến các cơ quan và mô trong cơ thể. Van này được đặt ở gần gốc động mạch chủ, nơi ...
Van động mạch chủ là một loại van có tác dụng điều chỉnh lưu lượng máu từ tim đến các cơ quan và mô trong cơ thể. Van này được đặt ở gần gốc động mạch chủ, nơi máu từ tim bốc lên, và có chức năng ngăn chặn sự trở ngại và ngược trở của máu. Van động mạch chủ giúp duy trì lưu thông máu hiệu quả và phòng ngừa các vấn đề về sự trỗi ngược của máu.
Rõ hơn, van động mạch chủ được gắn ở đầu của động mạch chủ, cụ thể là tại chỗ nơi động mạch aorta rời khỏi tim. Đây là nơi máu từ tim được bơm ra và phân phát đến toàn bộ cơ thể.
Cơ chế hoạt động của van động mạch chủ là ngăn chặn sự trỗi ngược của máu từ các mạch hiệu suất thấp, giúp duy trì áp lực máu lớn trong các mạch máu chính. Khi tim co bóp để bơm máu lên, van động mạch chủ mở ra và cho phép máu lưu thông ra ngoài. Ngược lại, khi tim relax và không còn co bóp, van động mạch chủ đóng lại để ngăn máu từ các mạch con trở lại tim.
Van động mạch chủ có thiết kế đặc biệt để chịu được áp lực cao và lưu lượng máu lớn. Một vài loại van động mạch chủ có dạng lá lồi và mở khi áp lực máu từ tim vượt quá một ngưỡng nhất định. Có cũng có van động mạch chủ có dạng lưỡng cư với hai cánh ngăn được thiết kế để mở và đóng như một cửa quay.
Van động mạch chủ chịu trách nhiệm duy trì sự lưu thông máu hiệu quả, giúp hệ tuần hoàn hoạt động một cách chính xác. Bất kỳ sự cố hoặc bất thường nào với van động mạch chủ có thể dẫn đến các vấn đề về lưu thông máu, như co thắt van hay van không đóng kín, gây ra sự trổi ngược của máu và một loạt các vấn đề sức khỏe nguy hiểm.
Van động mạch chủ được gọi là van tam nhĩ bất toạ trong y học, nằm giữa cửa aô và đầu thân của động mạch chủ, góp phần kiểm soát lưu thông máu toàn bộ cơ thể.
Hình dạng của van động mạch chủ rất đặc biệt. Nó gồm ba lá van, mỗi lá kéo dài một cách mượt mà và có thể đóng hoàn toàn khi tim nghỉ. Khi tim co bóp, van động mạch chủ mở ra để cho máu từ tim chảy vào động mạch chủ và tiếp tục tuần hoàn. Sau đó, khi tim nghỉ, van đóng lại để ngăn việc máu từ động mạch chủ trở lại tim.
Cơ chế hoạt động của van động mạch chủ dựa trên nguyên lý áp suất. Tim bơm máu trong quá trình co bóp, tạo áp suất cao hơn trong phần aô của động mạch chủ so với phần đầu thân. Điều này khiến van mở ra và cho phép máu lưu thông theo hướng từ tim đi xa cơ thể. Khi tim nghỉ và áp suất giảm, van đóng lại để ngăn chặn sự trỗi ngược của máu.
Mục đích chính của van động mạch chủ là duy trì áp suất máu và lưu lượng chính xác đến các cơ quan và mô trong cơ thể. Nếu van bị hư hỏng hoặc không hoạt động đúng cách, nó có thể dẫn đến hiện tượng van động mạch chủ rối loạn, như van co thắt (valve stenosis), van không đóng chặt (valve insufficiency) hoặc van bị thoát (valve prolapse). Các vấn đề này có thể gây ra sự trổi ngược của máu, thiếu máu cơ quan và các vấn đề về tim mạch nghiêm trọng.
Đánh giá hở van hai lá bằng Color Doppler với các mặt phẳng vuông góc. Dịch bởi AI Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 75 Số 1 - Trang 175-183 - 1987
Chúng tôi đã đánh giá 147 bệnh nhân với các nghiên cứu đầy đủ về Doppler màu và chụp mạch đối với tình trạng hở van hai lá. Sáu mươi lăm bệnh nhân không có tình trạng hở van hai lá theo cả hai phương pháp Doppler màu và chụp mạch, và 82 bệnh nhân có hở van hai lá theo cả hai kỹ thuật này. Do đó, độ nhạy và độ chuyên biệt của Doppler màu trong việc phát hiện tình trạng hở van hai lá đạt 100...... hiện toàn bộ #Doppler màu #hở van hai lá #chụp mạch #động mạch chủ #nhĩ trái #siêu âm #độ nhạy #độ chuyên biệt #nhịp xoang.
In 3D sinh học của cấu trúc van động mạch chủ không đồng nhất bằng hydrogels alginate/gelatin Dịch bởi AI Journal of Biomedical Materials Research - Part A - Tập 101A Số 5 - Trang 1255-1264 - 2013
Tóm tắtBệnh van tim là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và ngày càng gia tăng, trong đó việc thay thế bằng bộ phận giả là điều thường thấy. Các thiết bị giả hiện tại không đủ tốt cho người lớn trẻ tuổi và trẻ em đang phát triển. Các kênh van động mạch chủ sống được thiết kế mô có tiềm năng để tái cấu trúc, tái tạo, và phát triển, nhưng việc chế tạo độ phứ...... hiện toàn bộ #bệnh van tim #van động mạch chủ #sinh học in 3D #alginate/gelatin #công nghệ sinh học #tế bào cơ trơn xoang động mạch #tế bào mô liên kết nắp van #kênh van động mạch #vật liệu sinh học
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh động mạch vành ở phụ nữ gầy và béo mắc hội chứng buồng trứng đa nang Dịch bởi AI Clinical Endocrinology - Tập 37 Số 2 - Trang 119-125 - 1992
MỤC TIÊU Chứng cứ cho rằng một số phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) có tình trạng hyperinsulinaemia đã đặt ra câu hỏi về nguy cơ phát triển bệnh động mạch vành sớm của họ. Chúng tôi đã tập trung vào ba yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan đến hyperinsulinaemia thông qua việc đo dung nạp glucose, nồng độ lipid huyết tương lúc đói và huyết áp ở phụ nữ mắc PCOS.THI...... hiện toàn bộ #Hội chứng buồng trứng đa nang #bệnh động mạch vành #nguy cơ tim mạch #hyperinsulinaemia #nguy cơ bệnh lý
Protein C-reaktif trong bệnh van động mạch chủ Dịch bởi AI Cardiovascular Ultrasound - - 2006
Tóm tắt
Bệnh Van Động Mạch Chủ bao gồm một loạt các mức độ rối loạn từ dày lá van nhẹ mà không ngăn cản dòng chảy, "xơ cứng động mạch chủ", đến hẹp động mạch chủ bị vôi hóa nặng. Đây là một quá trình tiến triển chậm rãi của sự thay đổi van tương tự như xơ vữa động mạch do các yếu tố nguy cơ tim mạch, sự lắng đọng lipoprotein, viêm mãn tính, và hiện tượng ...... hiện toàn bộ #Bệnh van động mạch chủ #protein C-reaktif #hẹp động mạch chủ #viêm mãn tính #xơ vữa động mạch.
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiChụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại ...... hiện toàn bộ #chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
Kết quả ngắn hạn của kỹ thuật tối ưu hóa vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật triệt để tứ chứng FallotCó 42 trường hợp, 24 nam và 18 nữ từ 07 đến 122 tháng, cân nặng lúc phẫu thuật từ 04 đến 24 kg. Tỉ lệ phẫu thuật lại sớm là 2,4%, tỉ lệ hở van ĐMP vừa (độ 2) là 11,9%, hở nặng (độ 3) là 4,8%. Hẹp van ĐMP nhẹ là 64,3%, hẹp trung bình là 21,4% và hẹp nặng là 0% khi đo trực tiếp trong phẫu thuật. Suy tim cấp là 19% và 25% các trường hợp suy tim cấp dẫn đến tử vong. Phù phổi cấp là 9,5% và 50% các trư...... hiện toàn bộ